Ngân hàng Quốc Dân (NCB) điều chỉnh lãi suất huy động các kỳ hạn từ 6 tháng trở lên kể từ ngày hôm nay 18/7.

Lãi suất kỳ hạn 6 – 7 tháng còn 7,2%/năm, kỳ hạn 8 – 9 tháng là 7,3%/năm. Kỳ hạn 10 – 11 tháng là 7,35%/năm, kỳ hạn 12 – 13 tháng là 7,5%/năm. Kỳ hạn 15 – 18 tháng là 7,4%/năm, kỳ hạn 24 – 30 tháng 7,3%/năm và kỳ hạn 36 tháng là 7,2%/năm.

Tương tự, HDBank vừa điều chỉnh giảm lãi suất huy động ở một số kỳ hạn. Lãi suất huy động kỳ hạn 6 tháng đã giảm 0,3 điểm phần trăm so với ngày hôm qua, còn 7%/năm.

Lãi suất huy động các kỳ hạn 7 – 11 tháng giữ nguyên mức 6,9%/năm. Tiền gửi kỳ hạn 12 – 15 tháng cũng đã giảm 0,3 điểm phần trăm xuống còn 7%/năm.

Trong khi đó, lãi suất các kỳ hạn 18 tháng và 24 – 36 tháng giữ nguyên mức cũ, lần lượt là 7,1% và 6,9%/năm.

Tuy nhiên, HDBank cho hay, lãi suất tiền gửi vẫn có thể đạt mức lên đến 9,1%/năm (kỳ hạn 13 tháng gửi tại quầy) nếu khách hàng gửi số tiền lên đến 300 tỷ đồng.

Lãi suất huy động tại các ngân hàng còn lại không thay đổi. Tính đến thời điểm hiện tại, 20 ngân hàng giảm lãi suất huy động trong tháng 7, gồm: TPBank, ABBank, Saigonbank, SHB, NamA Bank, Eximbank, LPBank, VPBank, OCB, BacA Bank, BVBank, VietBank, OceanBank, MSB, SeABank, GPBank, PVCombank, NCB, HDBank và BaoViet Bank.

Theo NHNN, đến cuối tháng 6/2023, lãi suất tiền gửi và cho vay bình quân của các giao dịch phát sinh mới bằng VND của các Ngân hàng thương mại (NHTM) giảm khoảng 1,0%/năm so với cuối năm 2022.

Dưới đây là bảng so sánh lãi suất của các ngân hàng hôm nay ngày 18 tháng 7.

BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT CÁC NGÂN HÀNG NGÀY 18/7 (%/năm)
NGÂN HÀNG 1 THÁNG 3 THÁNG 6 THÁNG 9 THÁNG 12 THÁNG 18 THÁNG
CBBANK 4,2 4,3 7,85 7,95 8,15 8,25
BACA BANK 4,75 4,75 7,45 7,55 7,6 7,7
ABBANK 4,75 4,75 7,4 7,45 7,5 7,2
VIETBANK 4,75 4,75 7,4 7,5 7,7 7,5
VIETA BANK 4,6 4,6 7,4 7,4 7,6 7,6
PGBANK 4,75 4,75 7,3 7,3 7,4 7,6
GPBANK 4,75 4,75 7,25 7,35 7,45 7,55
NCB 4,75 4,75 7,2 7,3 7,5 7,4
NAMA BANK 4,65 4,65 7,1 7,2 7,5 7,3
BVBANK 4,4 4,7 7,1 7,2 7,3 7,8
HDBANK 4,25 4,25 7 6,9 7 7,1
OCB 4,6 4,75 7 7,1 7,3 7,1
PVCOMBANK 4,25 4,25 7 7 7,1 7,2
BAOVIETBANK 4,6 4,7 7 7,1 7,5 7,6
SHB 4,75 4,75 7 7,1 7,2 7,2
MSB 4,75 4,75 6,9 6,9 7 7
TECHCOMBANK 4,45 4,45 6,85 6,85 6,85 6,85
SCB 4,75 4,75 6,85 6,85 6,95 6,85
SAIGONBANK 4,75 4,75 6,8 6,9 7,2 7,2
VIB 4,75 4,75 6,8 6,8 7
VPBANK 4,45 4,45 6,7 6,7 6,7 6,1
KIENLONGBANK 4,75 4,75 6,7 6,9 7,1 7,3
TPBANK 4,55 4,75 6,7 6,7 6,7
ACB 4,65 4,65 6,6 6,6 6,7
SACOMBANK 4,75 4,75 6,6 6,9 7,2 7,35
MB 4,55 4,55 6,5 6,6 6,9 7,1
SEABANK 4,75 4,75 6,5 6,65 6,8 6,6
LPBANK 4,55 4,55 6,4 6,4 6,6 7
AGRIBANK 4,3 4,5 5,7 5,7 6,3 6,3
BIDV 4 4,5 5,6 5,6 6,3 6,3
VIETCOMBANK 3,6 4,3 5,2 5,2 6,3 6,3
VIETINBANK 3,4 4,1 5 5 6,3 6,3

Nguồn: https://vietnamnet.vn