Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) vừa công bố giảm lãi suất huy động các kỳ hạn tiền gửi từ 6-36 tháng từ hôm nay. Đây là lần đầu tiên BIDV giảm lãi suất huy động kể từ đầu tháng 11.

Cụ thể, BIDV giảm 0,1%/năm kỳ hạn từ 6-11 tháng, còn 4,5%/năm. Nhà băng này giảm 0,2%/năm tiền gửi trực tuyến các kỳ hạn từ 12-36 tháng, xuống còn 5,3%/năm.

BIDV vẫn giữ nguyên lãi suất các kỳ hạn từ 1-5 tháng. Hiện, lãi suất kỳ hạn 1 -2 tháng là 3,2%/năm, kỳ hạn 3-5 tháng là 3,5%/năm.

Đáng chú ý, BIDV là một trong 3 ngân hàng tăng lãi suất huy độngtrong tháng này. Ngày 14/11, ngân hàng bất ngờ tăng lãi suất các kỳ hạn từ 6-36 tháng, thêm 0,2%/năm.

Một ngân hàng khác trong nhóm Big4 cũng vừa giảm lãi suất huy động là Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (VietinBank).

Với tiền gửi trực tuyến áp dụng từ hôm nay, lãi suất kỳ hạn 1-2 tháng giảm 0,2%/năm xuống còn 3,2%/năm. Kỳ hạn 3-5 tháng giảm 0,15%/năm xuống chỉ còn 3,6%/năm.

VietinBank điều chỉnh giảm 0,1%/năm các kỳ hạn 6-9 tháng, xuống còn 4,5%/năm. Lãi suất kỳ hạn 12-18 tháng được giữ nguyên 5,3%/năm và kỳ hạn 24-36 tháng giữ nguyên 5,5%/năm.

Hiện trong nhóm Big4 (Agribank, BIDV, VietinBank và Vietcombank), lãi suất tiền gửi kỳ hạn 6-9 tháng tại Vietcombank thấp nhất, chỉ 3,9%/năm. BIDV và VietinBank đang duy trì 4,5%/năm, trong khi Agribank là 4,7%/năm.

Đối với kỳ hạn 12-18 tháng, Vietcombank có lãi suất thấp nhất, 5%/năm, trong khi BIDV và VietinBank áp dụng 5,3%/năm, còn Agribank là 5,5%/năm.

BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG TRỰC TUYẾN TẠI NGÂN HÀNG BIG4
NGÂN HÀNG 1 THÁNG 3 THÁNG 6 THÁNG 9 THÁNG 12 THÁNG 18 THÁNG
AGRIBANK 3,4 3,85 4,7 4,7 5,5 5,5
BIDV 3,2 3,5 4,5 4,5 5,3 5,3
VIETINBANK 3,2 3,6 4,5 4,5 5,3 5,3
VIETCOMBANK 2,6 2,9 3,9 3,9 5 5

Cũng trong hôm nay, Techcombanktiếp tục giảm lãi suất huy động. Đây là ngân hàng giảm lãi suất huy động tới 3 lần trong tháng này.

Techcombank điều chỉnh giảm lãi suất ở các kỳ hạn từ 6-36 tháng với mức giảm 0,1%/năm.

Đối với tài khoản tiết kiệm mở mới dưới 1 tỷ đồng, kỳ hạn 6-8 tháng hiện còn 4,65%/năm. Lãi suất kỳ hạn 9-11 tháng còn 4,7%/năm và kỳ hạn 12-36 tháng là 5,05%/năm.

Đối với tiền gửi từ 1-3 tỷ đồng, khách hàng được cộng thêm 0,05%/năm so mức lãi suất với tiền gửi dưới 1 tỷ đồng ở các kỳ hạn tương ứng.

Ngân hàng áp dụng mức lãi suất chung cho mọi loại tiền gửi kỳ hạn từ 1-5 tháng. Kỳ hạn 1-2 tháng là 3,55%/năm, kỳ hạn 3-5 tháng là 3,75%/năm.

Kể từ đầu tháng 11 đến nay, 29 ngân hàng giảm lãi suất huy động là: Sacombank, NCB, VIB, BaoVietBank, Nam A Bank, VPBank, VietBank, SHB, Techcombank, Bac A Bank, KienLongBank, ACB, Dong A Bank, PG Bank, PVCombank, VietA Bank, SCB, Eximbank, OceanBank, BVBank, OCB, TPBank, CBBank, HDBank, SeABank, GPBank, Saigonbank, BIDV, VietinBank.

Trong đó, VietBank, Dong A Bank, VIB, NCB, OCB, Bac A Bank, Sacombank, BaoVietBank, BVBank là những ngân hàng đã giảm lãi suất hai lần trong tháng 11 này.

Riêng Techcombank có 3 lần giảm lãi suất.

Ngược lại, VIB, OCB và BIDV tăng lãi suất huy động. Với OCB, ngân hàng tăng lãi suất các kỳ hạn từ 18-36 tháng. Trong khi đó BIDV tăng các kỳ hạn 6-36 tháng, còn VIB tăng kỳ hạn từ 2-5 tháng.

BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT NGÀY 29 THÁNG 11 (%/năm)
NGÂN HÀNG 1 THÁNG 3 THÁNG 6 THÁNG 9 THÁNG 12 THÁNG 18 THÁNG
HDBANK 3,85 3,85 5,7 5,5 5,9 6,5
PVCOMBANK 3,65 3,65 5,6 5,6 5,7 6
OCEANBANK 4,3 4,5 5,5 5,6 5,8 5,8
VIETBANK 3,8 4 5,4 5,5 5,8 6,2
KIENLONGBANK 4,55 4,75 5,4 5,6 5,7 6,2
VIET A BANK 4,4 4,4 5,4 5,4 5,7 6,1
NCB 4,25 4,25 5,35 5,45 5,7 6
BAOVIETBANK 4,2 4,55 5,3 5,4 5,6 6
GPBANK 4,05 4,05 5,25 5,35 5,45 5,55
SHB 3,5 3,8 5,2 5,4 5,6 6,1
BAC A BANK 3,8 4 5,2 5,3 5,5 5,85
LPBANK 3,8 4 5,1 5,2 5,6 6
OCB 3,8 4 5,1 5,2 5,4 6,1
CBBANK 4,2 4,3 5,1 5,2 5,4 5,5
MB 3,5 3,8 5,1 5,2 5,4 6,1
VIB 3,8 4 5,1 5,2 5,6
BVBANK 3,8 3,9 5,05 5,2 5,5 5,55
EXIMBANK 3,6 3,9 5 5,3 5,6 5,7
MSB 3,8 3,8 5 5,4 5,5 6,2
VPBANK 3,7 3,8 5 5 5,3 5,1
SCB 3,75 3,95 4,95 5,05 5,45 5,45
NAMA BANK 3,6 4,2 4,9 5,2 5,7 6,1
SAIGONBANK 3,3 3,5 4,9 5,1 5,4 5,6
PGBANK 3,4 3,6 4,9 5,3 5,4 6,2
DONG A BANK 3,9 3,9 4,9 5,1 5,4 5,6
ABBANK 3,7 4 4,9 4,9 4,7 4,4
TPBANK 3,6 3,8 4,8 5,35 5,7
AGRIBANK 3,4 3,85 4,7 4,7 5,5 5,5
SACOMBANK 3,6 3,8 4,7 4,95 5 5,1
TECHCOMBANK 3,55 3,75 4,65 4,7 5,05 5,05
SEABANK 3,8 4 4,6 4,75 5,1 5,1
ACB 3,3 3,5 4,6 4,65 4,7
BIDV 3,2 3,5 4,5 4,5 5,3 5,3
VIETINBANK 3,2 3,6 4,5 4,5 5,3 5,3
VIETCOMBANK 2,6 2,9 3,9 3,9 5 5