Các ngân hàng tiếp tục điều chỉnh giảm lãi suất huy động với mức giảm lên đến 1,2 điểm %.
Ngân hàng OCB vừa có điều chỉnh giảm lãi suất từ 0,5 – 1,1% ở các kỳ hạn. Cụ thể, kỳ hạn 3 tháng giảm từ 5,9% xuống còn 5,4%/năm (giảm 0,5 điểm %). Kỳ hạn 6 tháng giảm từ 8,25 % xuống còn 8,05%/năm (tương ứng 0,2 điểm %). Kỳ hạn 12 tháng cũng giảm 0,2 điểm %, từ 8,3% xuống 8,1%/năm. Đặc biệt, kỳ hạn 24 tháng có mức giảm nhiều nhất tới 1,1 điểm % từ 9% xuống 7,9%/năm.
Tiếp theo là Hongleong Bank cũng vừa điều chỉnh lãi suất từ kỳ hạn 6 tháng trở lên. Ở kỳ hạn 6 tháng, lãi suất được điều chỉnh giảm từ 7% xuống 6%/năm (giảm 1 điểm %). Kỳ hạn 12 tháng giảm từ 7% còn 5,8%/năm (giảm 1,2 điểm %). Tương tự, kỳ hạn 24 tháng cũng giảm 1,2 điểm % từ 7% xuống 5,8%/năm.
PVCombank cũng điều chỉnh giảm lãi suất ở kỳ hạn 3 tháng từ 5,2% xuống 5%/năm (tương ứng 0,2 điểm %). Lãi suất kỳ hạn 6 tháng được điều chỉnh giảm từ 7,5% xuống còn 7%/năm, giảm 0,5 điểm %. Ở kỳ hạn 12 tháng, ngân hàng này điều chỉnh giảm 0,5 điểm % từ 8% còn 7,5%/năm. Kỳ hạn 24 tháng cũng được điều chỉnh giảm 0,5 điểm % từ 8,3% xuống còn 7,7%/năm.
Ở kỳ hạn 24 tháng, Saigonbank giảm lãi suất huy động từ 7,9% xuống còn 7,4%/năm, tương ứng giảm 0,5 điểm %. Tuy nhiên ở các kỳ hạn thấp hơn lãi suất huy động tại ngân hàng này có xu hướng tăng nhẹ 0,1 – 0,2 %. Cụ thể, kỳ hạn 6 tháng tăng từ 7,3% lên 7,4%/năm; kỳ hạn 12 tháng tăng từ 7,6% lên 7,8%/năm.
Bên nhóm các ngân hàng thương mại cổ phần Nhà nước, từ đầu tháng 5, Vietcombank, VietinBank, Agribank, BIDV cũng giảm 0,2-0,3 điểm % ở các kỳ hạn 1-5 tháng.
Hiện những ngân hàng có lãi suất cao nhất trên thị trường vẫn là các ngân hàng nhỏ như ABBank, VietABank, GPBank, BaoVietBank, BacABank…với lãi suất niêm yết cao nhất từ 8,5%/năm trở lên.
Trong đó, ABBank có lãi suất cao nhất thị trường với 8,8%/năm áp dụng cho kỳ hạn 12 tháng. Mức lãi suất cao tiếp theo được ghi nhận là 8,7%/năm tại VietABank, kỳ hạn 12 tháng tiết kiệm trực tuyến.
Chênh lệch lãi suất giữa các ngân hàng nhỏ và ngân hàng lớn hiện nay khá đáng kể. Điển hình như tại kỳ hạn 12 tháng, lãi suất của một số ngân hàng nhỏ là 8,5-8,8%/năm, trong khi đó những ngân hàng tư nhân lớn chỉ 7,5-7,8%/năm.
Bảng lãi suất huy động niêm yết tại các ngân hàng (lãi suất tại quầy):
Ngân hàng | Kỳ hạn 3 tháng | Kỳ hạn 6 tháng | Kỳ hạn 12 tháng | Kỳ hạn 24 tháng |
Agribank | 5,1 | 5,8 | 7,2 | 7,0 |
Vietcombank | 5,1 | 5,8 | 7,2 | 7,2 |
Vietinbank | 5,1 | 5,8 | 7,2 | 7,2 |
BIDV | 5,1 | 5,8 | 7,2 | 7,2 |
ABbank | 5,5 | 7,8 | 8,1 | 8,7 |
ACB | 4,8 | 6,2 | 6,6 | 6,7 |
Bắc Á Bank | 5,5 | 7,9 | 8,1 | 8,4 |
Bảo Việt Bank | 5,5 | 7,8 | 8,4 | 8,1 |
CBbank | 3,9 | 7,1 | 7,45 | 7,5 |
Đông Á Bank | 5,5 | 6,35 | 6,7 | 6,9 |
Eximbank | 5,5 | 6,3 | 7 | 7,5 |
GPBank | 6 | 8,1 | 8,3 | 8,4 |
HDBank | 5,5 | 6,8 | 7,2 | 6,8 |
Hong Leong Bank | 5,2 | 6 | 5,8 | 5,8 |
Kiên Long Bank | 5,5 | 7 | 7,5 | 8,1 7,4 |
LP Bank | 5 | 7 | 7,7 | 8 |
MB Bank | 5,3 | 6,5 | 7,2 | 7,3 |
MSB | 5,5 | 7 | 7,2 | 7,2 |
Nam Á Bank | 5,5 | 7,45 | 7,6 | 7,4 |
NCB | 5,5 | 8,05 | 8,1 | 8,4 7,9 |
OCB | 5,4 | 8,2 7,4 | 8,9 7,9 | 7,9 |
Oceanbank | 5,5 | 7,5 | 7,7 | 8 |
PG Bank | 5,5 | 7,3 | 7,5 | 7,6 |
PVCombank | 5 | 7 | 7,5 | 7,7 |
Sacombank | 5,3 | 7 | 7,4 | 7,7 |
Saigonbank | 5,5 | 7,4 | 7,8 | 7,4 |
SCB | 5,5 | 7,75 | 7,8 | 7,6 |
SHB | 5,5 | 6,7 | 7,4 | 7,6 |
Techcombank | 5,5 | 7,3 | 7,3 | 7,3 |
TPbank | 5,45 | 6,1 | 7,2 | 7,2 |
VBBank | 6 | 8,1 | 8,3 | 7,1 |
VIB | 5,5 | 5,9 | 8,2 | 7,6 |
Việt Á Bank | 5,5 | 7,6 | 8 | 7,6 |
VietCapitalBank | 4,3 | 72 | 7,8 | 8,5 |
VPbank | 5,2 | 7,7 | 7,7 | 6,9 |
Nguồn: https://vtc.vn/
- Sài Gòn Center và Ngân Hàng Vietinbank TP.HCM ký thoả thuận hợp tác cho khách hàng vay mua nhà dự án Green Valley City
- Một năm kinh tế nằm ngoài dự liệu của Fed
- Chứng khoán lập đỉnh: ‘Ôm’ cổ phiếu, chốt lời hay mua thêm?
- Những vị khách ngược dòng trên thị trường bất động sản
- Giá lạnh bao trùm châu Á, hơn 8.000 hành khách mắc kẹt ở sân bay trong cái lạnh âm 15 độ C
- Thị trường ngày 30/8: Giá dầu, vàng, đồng và cà phê đồng loạt tăng, ca cao cao nhất 46 năm
- Bão vừa qua, người dân miền Trung lại tất tả chạy lũ